Thứ sáu, 29/09/2017, 09:15 GMT+7
(Bệnh viện Tâm Trí Đồng Tháp) Sỏi túi mật là bệnh thường gặp ở nước ta, chiếm tới khoảng 8 – 10% dân số. Ban đầu, những triệu chứng của sỏi có thể rất mơ hồ và thường chỉ phát hiện tình cờ qua thăm khám sức khỏe định kỳ, hoặc khi sỏi đã gây ra biến chứng.
Mời quý vị và các bạn xem video clip phỏng vấn Bác sĩ CKI Huỳnh Công Trứ - Phó giám đốc Bệnh viện Tâm Trí Đồng Tháp về vấn đề trên.
Nguồn:
Sỏi túi mật là gì?
Túi mật có nhiệm vụ lưu giữ mật - chất lỏng được sản xuất bởi gan gồm có nhiều thành phần như: cholesterol, bilirubin (sắc tố mật) và muối mật… Trong bữa ăn, túi mật co bóp để đưa dịch mật vào ruột non, hỗ trợ tiêu hóa chất béo.
Sỏi túi mật được hình thành khi có sự lắng đọng, kết tụ của các thành phần trong dịch mật, có kích thước dao động từ vài mm đến vài cm.
Sỏi túi mật hình thành do sự kết tụ của các thành phần trong dịch mật
Nguyên nhân gây sỏi túi mật?
Sỏi túi mật được hình thành chủ yếu từ sự kết tụ của cholesterol, do mất cân bằng của các thành phần có trong dịch mật. Ví dụ như khi lượng cholesterol ở trong dịch mật gia tăng quá mức, vượt quá khả năng hòa tan của muối mật hay khi lượng muối mật giảm đi sẽ dẫn tới hình thành sỏi cholesterol. Ngoài ra, còn có thể gặp sỏi sắc tố mật hình thành do sự kết tụ của bilirubin trong một số bệnh như thiếu máu hồng cầu liềm, xơ gan…
Một số yếu tố nguy cơ phát triển sỏi túi mật đó là:
- Di truyền: Nếu trong gia đình bạn có người mắc sỏi túi mật, bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
- Giới tính: Phụ nữ có nguy cơ mắc sỏi túi mật cao hơn nam giới.
- Thừa cân hoặc béo phì
- Giảm vận động của túi mật: do ít vận động, ngồi nhiều; chế độ ăn uống quá kiêng khem hoặc nuôi ăn qua đường tĩnh mạch.
- Chế độ ăn uống quá nhiều cholesterol.
Triệu chứng của bệnh sỏi túi mật?
Sỏi túi mật thường không có triệu chứng rõ ràng. Một số dấu hiệu sớm bạn có thể gặp phải bao gồm đầy bụng khó tiêu, buồn nôn, chán ăn, ợ nóng… do thiếu dịch mật để tiêu hóa chất béo.
Khi sỏi di chuyển, cọ xát, hoặc phát triển tăng lên về cả kích thước và số lượng làm tắc nghẽn dòng chảy của dịch mật, bạn có thể thấy xuất hiện những cơn đau quặn ở vùng bụng trên và lưng, kéo dài tới vài giờ đồng hồ. Một cơn đau quặn mật điển hình có các đặc điểm:
- Vị trí: đau ở hạ sườn phải, lan lên vai phải hoặc sau lưng.
- Mức độ: đau nhiều và liên tục.
- Chu kì: chia thành nhiều đợt nhỏ có thể kéo dài trong vài giờ.
- Thời điểm: thường đau sau khi bạn ăn no, ăn bữa ăn giàu chất béo, hoặc đau về đêm làm bạn mất ngủ
Đầy bụng, khó tiêu – triệu chứng sớm nhận biết bệnh sỏi mật
Bệnh sỏi túi mật có nguy hiểm không?
Sỏi túi mật được tích tụ lâu ngày, kích thước lớn dần lên kết hợp với các yếu tố nguy cơ khác mà không được điều trị có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm sau:
- Viêm túi mật cấp và mạn: do sỏi bị kẹt lại ở cổ hoặc ống túi mật gây viêm túi mật dẫn tới cơn đau nặng và sốt. Người bệnh có thể được chỉ định mổ lấy sỏi hoặc cắt túi mật.
- Tắc ống mật chủ: Sỏi mật có thể chặn các ống dẫn mật từ túi mật hoặc gan đến ruột non, làm tắc ống dẫn mật dẫn đến vàng da hoặc nhiễm trùng ống dẫn mật.
- Ung thư túi mật: Thường rất hiếm nhưng những người có tiền sử sỏi túi mật có nguy cơ mắc bệnh ung thư túi mật cao hơn người bình thường.
Chẩn đoán sỏi túi mật
Do sỏi thường không gây ra các dấu hiệu điển hình, nên ngoài thăm khám và hỏi bệnh, các bác sĩ có thể chỉ định một hoặc nhiều hơn các xét nghiệm sau để chẩn đoán chính xác bệnh, gồm có:
- Xét nghiệm máu: nhằm kiểm tra các dấu hiệu nhiễm trùng hoặc tắc nghẽn và để loại trừ các nguyên nhân khác.
- Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh giúp phát hiện sỏi:
+ Siêu âm bụng
+ Chụp cắt lớp vi tính (CT scan)
+ Chụp cộng hưởng từ mật tụy (MRCP scan)
+ Nội soi
Điều trị sỏi túi mật
Tùy thuộc mức độ của bệnh mà bác sĩ có thể chọn một trong hai phương pháp sau để điều trị sỏi túi mật:
Phương pháp điều trị không phẫu thuật:
Bác sĩ có thể kê đơn các thuốc để hòa tan sỏi mật nếu bạn bị sỏi mức độ nhẹ. Những thuốc hóa dược này với bản chất là acid mật, chỉ có tác dụng với sỏi cholestel kích thước nhỏ hơn 1.5cm và chưa bị vôi hóa. Thời gian điều trị có thể kéo dài từ vài tháng đến vài năm, nhưng thường bị gián đoạn bởi tác dụng phụ của thuốc trên đường tiêu hóa. Nếu sau khi sử dụng sỏi có thể tan được hoàn toàn, thì chỉ sau 3 – 5 năm, sỏi vẫn có thể tái phát do không tác động được vào nguyên nhân gây bệnh.
Các chuyên gia gan mật nhận định, sự hình thành sỏi túi mật là một quá trình phức tạp, liên quan đến nhiều yếu tố. Do vậy, để điều trị bệnh sỏi mật hiệu quả, ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm do sỏi gây ra, cần phải có giải pháp đồng bộ, tác dụng toàn diện lên hệ thống gan mật, giúp cân bằng lại những rối loạn của cơ thể.
Phương pháp điều trị bằng phẫu thuật:
Khi sỏi túi mật gây biến chứng nghiêm trọng, sỏi chiếm hơn 2/3 diện tích túi mật, gây viêm túi mật tái diễn… người bệnh có thể được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ túi mật, khi đó mật được gan sản xuất sẽ tiết trực tiếp xuống ruột non.
- Cắt túi mật nội soi: Đây là phương pháp phổ biến nhất hiện nay do tiến hành nhanh và ít biến chứng. Một ngày sau ca phẫu thuật bệnh nhân có thể xuất viện.
- Mổ mở cắt bỏ túi mật: Thủ thuật này ít được sử dụng hơn. Bệnh nhân phải ở lại bệnh viện trong một vài ngày sau phẫu thuật.
Nếu có kèm cả sỏi ở trong ống mật chủ, kỹ thuật ERCP có thể được sử dụng để tìm và loại bỏ chúng trước hoặc trong quá trình phẫu thuật.
Dự phòng sự phát triển sỏi túi mật như thế nào?
Thay đổi lối sống sẽ giúp bạn giảm nguy cơ hình thành sỏi mật cũng như làm chậm quá trình phát triển và ngăn ngừa nguy cơ tái phát sỏi:
- Ăn đủ bữa: thói quen bỏ qua bữa sáng có thể làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh sỏi túi mật. Vì vậy bạn hãy cố gắng ăn đầy đủ và đúng bữa, đừng để cơ thể bị bỏ đói.
- Dinh dưỡng hợp lý: nên có chế độ ăn hợp lý, cân đối dinh dưỡng và hạn chế thực phẩm giàu cholesterol.
- Giảm cân từ từ: sụt cân nhanh có thể làm tăng nguy cơ sỏi túi mật. Tốt nhất là nên giảm khoảng 0,5 - 1 kg mỗi tuần.
- Vận động thể lực, hạn chế ngồi nhiều: Để giảm nguy cơ hình thành sỏi, bạn hãy bắt đầu bằng những bài tập đơn giản nhẹ nhàng trong khoảng 30 - 45 phút mỗi ngày.